Thị trường bất động sản Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều vấn đề như giá nhà tăng cao, chậm triển khai nhà ở xã hội, số lượng lớn căn hộ tái định cư bị bỏ hoang. Bài viết nêu rõ nhu cầu nhà ở tăng cao của người dân đô thị nhưng nguồn cung nhà ở, đặc biệt là nhà ở xã hội còn hạn chế. Các thủ tục hành chính phức tạp, cơ chế cho vay chưa phù hợp, khiến tiến độ triển khai nhà ở xã hội chậm trễ. Giá chung cư tăng cao trong khi nhiều dự án nhà ở thương mại bị đình trệ khiến nguồn cung trên thị trường thiếu hụt. Bài viết cũng đề cập đến tâm lý chờ đợi của người mua nhà, kỳ vọng sự điều chỉnh về giá nhà trong tương lai.
Tiến sĩ Lê Xuân Nghĩa phân tích sự tăng trưởng của các loại tài sản tại Việt Nam trong những thập kỷ gần đây và so sánh với các thị trường khác trên thế giới. Ông chỉ ra rằng mặc dù vàng và bất động sản đã tăng trưởng mạnh mẽ, chứng khoán Việt Nam vẫn còn tụt hậu. Ông cũng nhấn mạnh sự cần thiết của một hệ thống pháp lý vững chắc và các định chế xây dựng thị trường hiệu quả để thúc đẩy sự phát triển của thị trường tài chính Việt Nam.
Ngân hàng Nam A Bank đã điều chỉnh giảm 0,1 - 0,2 điểm % lãi suất tiết kiệm trong tháng này. Lãi suất tiền gửi hiện đang dao động từ 2,7 - 5,4%/năm, áp dụng cho các kỳ hạn từ 1 đến 36 tháng. Đối với tiền gửi trực tuyến, khách hàng sẽ được hưởng lãi suất 3,9 - 5,5%/năm, kỳ hạn 1 - 36 tháng. Một số mức lãi suất cụ thể: - Kỳ hạn 1 tháng: 2,7%/năm - Kỳ hạn 3 tháng: 3,4%/năm - Kỳ hạn 6 tháng: 4,2 - 4,3%/năm - Kỳ hạn 12 tháng: 5%/năm - Kỳ hạn 18 tháng trở lên: 5,4 - 5,5%/năm
Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt (LPBank) cập nhật khung lãi suất tiết kiệm mới nhất, trong đó khách hàng cá nhân sẽ nhận được mức lãi suất từ 1,8%/năm đến 5,3%/năm, kỳ hạn 1 - 60 tháng. Mức lãi suất tiền gửi cao nhất trong tháng này là 5,3%/năm, được áp dụng từ kỳ hạn 24 tháng đến 60 tháng, lĩnh lãi cuối kỳ. Đối với các phương thức lĩnh lãi khác, biểu lãi suất ngân hàng LPBank được triển khai như sau: - Lãi suất trong khoảng 1,79 - 4,79%/năm. (Lãi trả trước) - Lãi suất trong khoảng 1,8 - 5,05%/năm. (Lãi trả hàng tháng) - Lãi suất trong khoảng 3,17 - 5,07%/năm. (Lãi trả hàng quý) LPBank cũng duy trì biểu lãi suất tiết kiệm trực tuyến ổn định trong khoảng 2,6 - 5,6%/năm đối với các kỳ hạn 1 - 60 tháng, hình thức trả lãi cuối kỳ. Mức lãi suất này cao hơn mức lãi suất tại quầy khoảng 0,27 - 1,1 điểm %.
Ngân hàng Liên doanh Việt - Nga điều chỉnh lãi suất tiền gửi tháng 5/2024, tăng nhẹ 0,1 -0,5 điểm % so với tháng 4 đối với khách hàng cá nhân và giảm 0,1 -0,2 điểm % với khách hàng doanh nghiệp.
Ghi nhận mới nhất vào ngày 8/5 cho thấy, các ngân hàng đang áp dụng khung lãi suất từ 2,9%/năm đến 4,8%/năm, lĩnh lãi cuối kỳ đối với kỳ hạn 9 tháng. Trong đó, Kienlongbank và Ngân hàng Bắc Á đang có mức lãi suất tiết kiệm cao nhất cho kỳ hạn 9 tháng là 4,8%/năm. Các ngân hàng khác như Quốc Dân, VietBank, OCB, Bản Việt, HDBank, VPBank, SHB, Đông Á, Việt Á, Eximbank, OceanBank, PVcomBank, VIB, Sacombank, MSB, ABBank, MBBank, ACB, Techcombank, LienVietPostBank, SeABank, Agribank, VietinBank, BIDV, Vietcombank, SCB có lãi suất cạnh tranh từ 2,9%/năm đến 4,4%/năm.
Bài viết cung cấp thông tin về mức lãi suất tiền gửi của Agribank dành cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp. Lãi suất tiền gửi Agribank dành cho khách hàng cá nhân cao nhất là 4,7%/năm, dành cho kỳ hạn gửi từ 12 tháng trở lên. Lãi suất tiền gửi Agribank dành cho khách hàng doanh nghiệp cao nhất là 4,2%/năm, dành cho kỳ hạn gửi từ 12 -24 tháng.
Ngân hàng Standard Chartered công bố lãi suất tiền gửi tháng 5 năm 2023, áp dụng cho cả tiền gửi tại quầy và tiền gửi trực tuyến. Lãi suất tiền gửi tại quầy dao động từ 0,5% đến 3,1%/năm cho các kỳ hạn từ 1 đến 36 tháng, trong khi lãi suất tiền gửi trực tuyến cao hơn từ 0,05% đến 0,2 điểm % so với lãi suất tiền gửi tại quầy. Kỳ hạn 36 tháng hiện đang được áp dụng mức lãi suất cao nhất là 3,2%/năm.
Bảng so sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 tháng cập nhật tháng 5/2024 cho thấy lãi suất cao nhất là 3,15%/năm tại Bắc Á cho hạn mức từ 1 tỷ đồng trở lên. Trong khi đó, các ngân hàng nhà nước như VietinBank, BIDV, Agribank, Vietcombank có lãi suất thấp nhất là 1,6%/năm.
Ngân hàng HSBC Việt Nam giữ nguyên biểu lãi suất tiền gửi dành cho khách hàng cá nhân trong tháng này. Lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1 -36 tháng dao động từ 1 -3,75%/năm, tùy thuộc vào thời hạn gửi và phương thức lĩnh lãi. Khách hàng Premier được hưởng lãi suất cao hơn 0,25%/năm so với khách hàng cá nhân, với mức lãi suất cao nhất là 4%/năm cho kỳ hạn 12 -36 tháng.
Thị trường bất động sản TP.HCM trong 4 tháng đầu năm 2024 ghi nhận sự tăng trưởng tích cực với hơn 120.000 hồ sơ giao dịch nhà đất, doanh thu lĩnh vực bất động sản đạt 80.845 tỉ đồng. Sự hồi phục của thị trường được thúc đẩy bởi các chính sách mở rộng tiền tệ của Nhà nước, lãi suất ngân hàng giảm, nhu cầu xây dựng tăng cao và sự gia tăng của các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản mới. Các chuyên gia dự báo thị trường sẽ tiếp tục phục hồi trong những tháng cuối năm 2024.
Tính đến thời điểm hiện tại, cả nước đã có 465 dự án nhà ở xã hội (NOXH) với gần 413.000 căn được đầu tư xây dựng. Tuy nhiên, để đạt mục tiêu xây dựng và bàn giao khoảng 600.000 căn NOXH đến các đối tượng trong diện được thụ hưởng vào năm 2030, vẫn còn nhiều vấn đề cần tháo gỡ. Tỉnh Thanh Hóa đã có những phương án đi trước, làm trước trong đầu tư xây dựng NOXH. Trong khi một số dự án NOXH đã hoàn thành và bàn giao, giúp người dân có thu nhập thấp实现 ước mơ sở hữu nhà ở, thì vẫn còn nhiều dự án khác vẫn còn tồn tại những khó khăn, chẳng hạn như vị trí dự án không phù hợp, giá bán chưa hợp lý, tiến độ triển khai chậm, thiếu vốn đầu tư, hay việc bàn giao quỹ đất chưa hoàn chỉnh. Để giải quyết những thách thức này, các chuyên gia kiến nghị cần nghiên cứu nâng lợi nhuận định mức thực hiện đầu tư NOXH lên trên 10% để hấp dẫn hơn các chủ đầu tư. Đồng thời, cũng cần nâng mức hỗ trợ lãi suất vay ngân hàng để những người lao động có thu nhập thấp dễ dàng tiếp cận hơn với loại hình NOXH.
Lãi suất huy động tại các ngân hàng hiện chưa ghi nhận trường hợp điều chỉnh mặc dù NHNN vừa chào bán 1.500 tỷ đồng tín phiếu. Hiện lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 1 tháng cao nhất thuộc về MSB (3,5%/năm), NCB (3,2%/năm), PVCombank (3,15%/năm), CB (3,1%/năm). Các ngân hàng có lãi suất huy động 3%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 1 tháng gồm: BaoVietBank, PVCombank, BVBank, Eximbank, KienLong Bank, OCB, TPBank, VietA Bank, VietBank. Lãi suất cao nhất cho tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 9 tháng thuộc về KienLong Bank (5%/năm). OceanBank đang dẫn đầu thị trường về lãi suất các kỳ hạn từ 12 -36 tháng, với lãi suất tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 12 tháng là 5,4%/năm, kỳ hạn 18 tháng là 5,9%/năm, kỳ hạn 24 tháng là 6%/năm và kỳ hạn 36 tháng là 6,1%/năm. Kể từ đầu tháng 5/2024, nhiều ngân hàng đã tăng lãi suất huy động, gồm ACB, VIB, GPBank, NCB, BVBank, Sacombank, CB, Bac A Bank, Techcombank, TPBank, PGBank, SeABank và Viet A Bank. Riêng VIB điều chỉnh giảm lãi suất ở kỳ hạn 24 và 36 tháng, mức giảm 0,1 điểm phần trăm.
Lãi suất ngân hàng hôm nay 13/5/2024 ghi nhận 13 ngân hàng đã tăng lãi suất huy động từ đầu tháng 5, trong đó Viet A Bank là ngân hàng mới nhất tăng lãi suất. Sau khi tăng, lãi suất huy động kỳ hạn 12 -13 tháng tại Viet A Bank đạt 5%/năm, kỳ hạn 15 tháng là 5,1%/năm, kỳ hạn 18 tháng 5,3%/năm. Lãi suất huy động cao nhất là 5,4%/năm đối với kỳ hạn 24 -36 tháng.
MSB giữ nguyên lãi suất tiền gửi ở các kỳ hạn so với tháng trước. - Lãi suất tiết kiệm dành cho khách hàng cá nhân giao dịch tại quầy từ 3 - 4,2%/năm, kỳ hạn 1 - 36 tháng. - Kỳ hạn từ 6 tháng đến 11 tháng, lãi suất tiền gửi là 3,8%/năm. - Kỳ hạn 12 - 36 tháng, lãi suất ngân hàng là 4,2%/năm. - Lãi suất tiền gửi tại kỳ hạn từ 1 tháng đến 36 tháng khi gửi trực tuyến tương tự như mức lãi suất tiền gửi tại quầy. - Lãi suất tiết kiệm trực tuyến kỳ hạn từ 1 - 5 tháng là 3,5%/năm. Trong khi đó, kỳ hạn 6 - 11 tháng, 12 tháng đến 36 tháng lãi suất tiết kiệm lần lượt là 4,1%/năm và 4,5 %/năm.
Ngày 10/5/2024, các ngân hàng thương mại giữ nguyên lãi suất huy động. Đây là lần đầu tiên kể từ đầu tháng 5 không có ngân hàng tăng lãi suất huy động. Nhóm ngân hàng thương mại nhà nước gồm Agribank, Vietcombank, VietinBank và BIDV (Big4) có mức lãi suất huy động chênh lệch tại các kỳ hạn. BIDV có mức lãi suất cao hơn các ngân hàng còn lại, trong đó mức chênh lệch cao nhất là 0,4%/năm ở kỳ hạn 1 -5 tháng. VietinBank dẫn đầu nhóm Big4 về lãi suất tiền gửi các kỳ hạn 24 -36 tháng với mức 5%/năm. Trong số các ngân hàng thương mại cổ phần, hiện chỉ có OceanBank và OCB duy trì mức lãi suất huy động cao là 6,1% và 6%/năm cho kỳ hạn 36 tháng. Kể từ đầu tháng 5, 12 ngân hàng đã điều chỉnh tăng lãi suất huy động, riêng VIB đã tăng 2 lần nhưng sau đó giảm 0,1 điểm phần trăm.
Kể từ đầu tháng 5, có tổng cộng 13 ngân hàng tăng lãi suất huy động. Trong số đó, TPBank, PGBank và SeABank đã điều chỉnh tăng mạnh lãi suất từ 0,2 -0,4 điểm % cho các kỳ hạn từ 1 -36 tháng. Cụ thể, lãi suất tiết kiệm cao nhất hiện đang được TPBank áp dụng là 5,65%/năm cho kỳ hạn 24 -36 tháng theo sản phẩm Tiết kiệm LiveBank.
Ngân hàng OCB và OceanBank đang triển khai mức lãi suất huy động vốn cao nhất cho kỳ hạn 3 năm là 6%/năm. Các ngân hàng khác đang áp dụng lãi suất cho cùng kỳ hạn trong khoảng 3,9 - 5,5%/năm. Mức lãi suất ngân hàng thấp nhất đối với kỳ hạn 3 năm là 3,9%/năm tại ABBank và SCB.
Ngân hàng Liên doanh Việt - Nga VRB điều chỉnh lãi suất tiền gửi mới cho tháng 5/2024. Lãi suất tiết kiệm dành cho khách hàng cá nhân dao động từ 2,5% đến 4,9% tùy kỳ hạn. Lãi suất ngân hàng cho khách hàng doanh nghiệp giảm 0,1 -0,2% tại một số kỳ hạn. Lãi suất không kỳ hạn và ngắn hạn (1 -3 tuần) cho cả cá nhân và doanh nghiệp đều giảm 0,1% xuống 0,2%.
Ngân hàng Indovina Bank đã điều chỉnh tăng lãi suất tiền gửi kỳ hạn từ 1 tháng trở lên đối với cả khách hàng cá nhân và doanh nghiệp theo cả hai phương thức lĩnh lãi cuối kỳ và lĩnh lãi hàng tháng. Mức lãi suất cao nhất lên đến 5,4%/năm đối với khách hàng cá nhân kỳ hạn từ 24 tháng trở lên và 5%/năm đối với khách hàng doanh nghiệp kỳ hạn từ 12 tháng trở lên.
Ngân hàng OceanBank điều chỉnh lãi suất tiết kiệm tăng 0,1 - 0,9 điểm % lên khoảng 2,9 - 6%/năm, áp dụng cho các kỳ hạn từ 1 tháng đến 36 tháng. Lãi suất áp dụng với cả khách hàng cá nhân và doanh nghiệp. Đối với khách hàng cá nhân, kỳ hạn 36 tháng có lãi suất cao nhất là 6%/năm. Đối với khách hàng doanh nghiệp, lãi suất tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến 24 tháng dao động trong khoảng 1,6 - 4,2%/năm.
Lãi suất huy động tại một số ngân hàng đã tăng 0,2 - 0,3% do tiền gửi của người dân rút ra khỏi hệ thống ngân hàng. Mặc dù vậy, lãi suất đầu ra dự kiến vẫn duy trì ổn định để hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn.
HSBC Việt Nam giữ nguyên lãi suất tiền gửi tháng 5 cho cả khách hàng cá nhân và Premier. Lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1 -36 tháng dao động từ 1 -3,75%/năm đối với khách hàng cá nhân và 1,25 -4%/năm đối với khách hàng Premier. Lãi suất tiền gửi ngắn hạn kỳ hạn 1, 2 và 3 tuần tiếp tục ở mức 0,1%/năm.
Ngân hàng GPBank công bố biểu lãi suất tiền gửi tiết kiệm với kỳ hạn từ 1 tháng đến 36 tháng. Lãi suất áp dụng cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp là tương tự nhau. Khách hàng sẽ nhận được lãi suất từ 2,5%/năm đến 5%/năm. So với tháng trước, lãi suất các kỳ hạn gửi đều tăng, từ 0,2 điểm % đến 0,5 điểm %. Ngoài ra, GPBank còn đưa ra mức lãi suất ưu đãi riêng cho khách hàng gửi tiền tiết kiệm từ 500 triệu đồng trở lên.
Ngân hàng TMCP Kiên Long (Kienlongbank) đã điều chỉnh tăng biểu lãi suất tiết kiệm dành cho khách hàng cá nhân từ kỳ hạn 6 tháng trở lên, với mức dao động từ 2,8%/năm đến 5,4%/năm. Lãi suất cao nhất áp dụng cho kỳ hạn 60 tháng là 5,4%/năm. Ngoài ra, Kienlongbank còn cung cấp các phương thức lĩnh lãi khác nhau với mức lãi suất tương ứng. Ngân hàng này cũng điều chỉnh tăng lãi suất tiền gửi trực tuyến dành cho khách hàng cá nhân từ 0,2 đến 0,5 điểm %, với mức dao động từ 3% đến 5,5%/năm tại kỳ hạn 1 - 36 tháng.
Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) hiện đang triển khai lãi suất huy động dành cho hình thức tiết kiệm truyền thống trong phạm vi từ 2,1%/năm đến 4,4%/năm, kỳ hạn 1 - 36 tháng, lãi cuối kỳ. Lãi suất tiết kiệm online tại ACB cũng ghi nhận tăng tại một số kỳ hạn, dao động từ 2,5 - 4,7%/năm tùy theo hạn mức tiền gửi.
Vào tháng mới, 4 ngân hàng lớn có vốn nhà nước gồm Agribank, Vietcombank, VietinBank và BIDV tiếp tục giữ nguyên phạm vi lãi suất tiền gửi từ 1,6%/năm đến 4,7%/năm, lãi nhập cuối kỳ. Cụ thể, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1 -2 tháng tại Agribank và Vietcombank là 1,6%/năm; tại VietinBank và BIDV là 1,7%/năm. Kỳ hạn 3 tháng, lãi suất tại Agribank và Vietcombank là 1,9%/năm; tại Vietcombank và BIDV là 2%/năm. Kỳ hạn 6 -9 tháng, lãi suất tại Vietcombank là 2,9%/năm; tại VietinBank, BIDV và Agribank là 3%/năm. Kỳ hạn từ 24 tháng trở lên, lãi suất tại Agribank, Vietcombank và BIDV là 4,7%/năm, VietinBank là 4,8%/năm.
Báo cáo thị trường bất động sản của Bộ Xây dựng cho thấy lượng tồn kho các dự án trong quý I/2024 là 23.029 sản phẩm, trong đó đất nền chiếm 10.855 nền, nhà ở riêng lẻ 8.468 căn và chung cư 3.706 căn. Lượng đất nền tồn kho tăng 2.500 nền so với quý IV/2023 do sốt đất thời gian qua và hiện tại đang có chiều hướng giảm giá. Dù vậy, nhiều nhà đầu tư vẫn tích cực rót tiền vào đất nền vì tiềm năng dài hạn. Tuy nhiên, các chuyên gia khuyến cáo nhà đầu tư cân nhắc kỹ lưỡng để tránh rơi vào bẫy giảm giá, tập trung vào những vùng có quãng giá còn tăng dài và đảm bảo pháp lý an toàn.
**Lãi suất ngân hàng VietinBank áp dụng cho khách hàng cá nhân:** - Kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 3 tháng: 1,7%/năm - Kỳ hạn từ 3 tháng đến dưới 6 tháng: 2%/năm - Kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng: 3%/năm - Kỳ hạn từ 12 tháng đến dưới 24 tháng: 4,7%/năm - Kỳ hạn từ 24 tháng trở lên: 4,8%/năm Tài khoản dưới 1 tháng: 0,2%/năm Tài khoản không kỳ hạn: 0,1%/năm **Lãi suất ngân hàng VietinBank áp dụng cho khách hàng doanh nghiệp:** - Kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 3 tháng: 1,6%/năm - Kỳ hạn từ 3 tháng đến dưới 6 tháng: 1,9%/năm - Kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng: 2,9%/năm - Kỳ hạn từ 12 tháng trở lên: 4,2%/năm Tài khoản không kỳ hạn hoặc dưới 1 tháng: 0,2%/năm
VietinBank triển khai khung lãi suất mới cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp, áp dụng từ 1/4. Lãi suất tiết kiệm cho khách hàng cá nhân dao động từ 1,7% đến 4,8%/năm, trong khi lãi suất cho khách hàng doanh nghiệp từ 1,6% đến 4,2%/năm. Lãi suất không kỳ hạn và kỳ hạn dưới 1 tháng thấp hơn đáng kể.
Lãi suất huy động tại các ngân hàng hiện chưa ghi nhận trường hợp điều chỉnh mặc dù NHNN vừa chào bán 1.500 tỷ đồng tín phiếu. Hiện lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 1 tháng cao nhất thuộc về MSB (3,5%/năm), NCB (3,2%/năm), PVCombank (3,15%/năm), CB (3,1%/năm). Các ngân hàng có lãi suất huy động 3%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 1 tháng gồm: BaoVietBank, PVCombank, BVBank, Eximbank, KienLong Bank, OCB, TPBank, VietA Bank, VietBank. Lãi suất cao nhất cho tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 9 tháng thuộc về KienLong Bank (5%/năm). OceanBank đang dẫn đầu thị trường về lãi suất các kỳ hạn từ 12 -36 tháng, với lãi suất tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 12 tháng là 5,4%/năm, kỳ hạn 18 tháng là 5,9%/năm, kỳ hạn 24 tháng là 6%/năm và kỳ hạn 36 tháng là 6,1%/năm. Kể từ đầu tháng 5/2024, nhiều ngân hàng đã tăng lãi suất huy động, gồm ACB, VIB, GPBank, NCB, BVBank, Sacombank, CB, Bac A Bank, Techcombank, TPBank, PGBank, SeABank và Viet A Bank. Riêng VIB điều chỉnh giảm lãi suất ở kỳ hạn 24 và 36 tháng, mức giảm 0,1 điểm phần trăm.
Lãi suất ngân hàng hôm nay 13/5/2024 ghi nhận 13 ngân hàng đã tăng lãi suất huy động từ đầu tháng 5, trong đó Viet A Bank là ngân hàng mới nhất tăng lãi suất. Sau khi tăng, lãi suất huy động kỳ hạn 12 -13 tháng tại Viet A Bank đạt 5%/năm, kỳ hạn 15 tháng là 5,1%/năm, kỳ hạn 18 tháng 5,3%/năm. Lãi suất huy động cao nhất là 5,4%/năm đối với kỳ hạn 24 -36 tháng.
MSB giữ nguyên lãi suất tiền gửi ở các kỳ hạn so với tháng trước. - Lãi suất tiết kiệm dành cho khách hàng cá nhân giao dịch tại quầy từ 3 - 4,2%/năm, kỳ hạn 1 - 36 tháng. - Kỳ hạn từ 6 tháng đến 11 tháng, lãi suất tiền gửi là 3,8%/năm. - Kỳ hạn 12 - 36 tháng, lãi suất ngân hàng là 4,2%/năm. - Lãi suất tiền gửi tại kỳ hạn từ 1 tháng đến 36 tháng khi gửi trực tuyến tương tự như mức lãi suất tiền gửi tại quầy. - Lãi suất tiết kiệm trực tuyến kỳ hạn từ 1 - 5 tháng là 3,5%/năm. Trong khi đó, kỳ hạn 6 - 11 tháng, 12 tháng đến 36 tháng lãi suất tiết kiệm lần lượt là 4,1%/năm và 4,5 %/năm.
Ngày 10/5/2024, các ngân hàng thương mại giữ nguyên lãi suất huy động. Đây là lần đầu tiên kể từ đầu tháng 5 không có ngân hàng tăng lãi suất huy động. Nhóm ngân hàng thương mại nhà nước gồm Agribank, Vietcombank, VietinBank và BIDV (Big4) có mức lãi suất huy động chênh lệch tại các kỳ hạn. BIDV có mức lãi suất cao hơn các ngân hàng còn lại, trong đó mức chênh lệch cao nhất là 0,4%/năm ở kỳ hạn 1 -5 tháng. VietinBank dẫn đầu nhóm Big4 về lãi suất tiền gửi các kỳ hạn 24 -36 tháng với mức 5%/năm. Trong số các ngân hàng thương mại cổ phần, hiện chỉ có OceanBank và OCB duy trì mức lãi suất huy động cao là 6,1% và 6%/năm cho kỳ hạn 36 tháng. Kể từ đầu tháng 5, 12 ngân hàng đã điều chỉnh tăng lãi suất huy động, riêng VIB đã tăng 2 lần nhưng sau đó giảm 0,1 điểm phần trăm.
Kể từ đầu tháng 5, có tổng cộng 13 ngân hàng tăng lãi suất huy động. Trong số đó, TPBank, PGBank và SeABank đã điều chỉnh tăng mạnh lãi suất từ 0,2 -0,4 điểm % cho các kỳ hạn từ 1 -36 tháng. Cụ thể, lãi suất tiết kiệm cao nhất hiện đang được TPBank áp dụng là 5,65%/năm cho kỳ hạn 24 -36 tháng theo sản phẩm Tiết kiệm LiveBank.
Ngân hàng OCB và OceanBank đang triển khai mức lãi suất huy động vốn cao nhất cho kỳ hạn 3 năm là 6%/năm. Các ngân hàng khác đang áp dụng lãi suất cho cùng kỳ hạn trong khoảng 3,9 - 5,5%/năm. Mức lãi suất ngân hàng thấp nhất đối với kỳ hạn 3 năm là 3,9%/năm tại ABBank và SCB.
Ngân hàng Liên doanh Việt - Nga VRB điều chỉnh lãi suất tiền gửi mới cho tháng 5/2024. Lãi suất tiết kiệm dành cho khách hàng cá nhân dao động từ 2,5% đến 4,9% tùy kỳ hạn. Lãi suất ngân hàng cho khách hàng doanh nghiệp giảm 0,1 -0,2% tại một số kỳ hạn. Lãi suất không kỳ hạn và ngắn hạn (1 -3 tuần) cho cả cá nhân và doanh nghiệp đều giảm 0,1% xuống 0,2%.
Ngân hàng Indovina Bank đã điều chỉnh tăng lãi suất tiền gửi kỳ hạn từ 1 tháng trở lên đối với cả khách hàng cá nhân và doanh nghiệp theo cả hai phương thức lĩnh lãi cuối kỳ và lĩnh lãi hàng tháng. Mức lãi suất cao nhất lên đến 5,4%/năm đối với khách hàng cá nhân kỳ hạn từ 24 tháng trở lên và 5%/năm đối với khách hàng doanh nghiệp kỳ hạn từ 12 tháng trở lên.
Ngân hàng OceanBank điều chỉnh lãi suất tiết kiệm tăng 0,1 - 0,9 điểm % lên khoảng 2,9 - 6%/năm, áp dụng cho các kỳ hạn từ 1 tháng đến 36 tháng. Lãi suất áp dụng với cả khách hàng cá nhân và doanh nghiệp. Đối với khách hàng cá nhân, kỳ hạn 36 tháng có lãi suất cao nhất là 6%/năm. Đối với khách hàng doanh nghiệp, lãi suất tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến 24 tháng dao động trong khoảng 1,6 - 4,2%/năm.
Lãi suất huy động tại một số ngân hàng đã tăng 0,2 - 0,3% do tiền gửi của người dân rút ra khỏi hệ thống ngân hàng. Mặc dù vậy, lãi suất đầu ra dự kiến vẫn duy trì ổn định để hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn.
HSBC Việt Nam giữ nguyên lãi suất tiền gửi tháng 5 cho cả khách hàng cá nhân và Premier. Lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1 -36 tháng dao động từ 1 -3,75%/năm đối với khách hàng cá nhân và 1,25 -4%/năm đối với khách hàng Premier. Lãi suất tiền gửi ngắn hạn kỳ hạn 1, 2 và 3 tuần tiếp tục ở mức 0,1%/năm.
Ngân hàng GPBank công bố biểu lãi suất tiền gửi tiết kiệm với kỳ hạn từ 1 tháng đến 36 tháng. Lãi suất áp dụng cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp là tương tự nhau. Khách hàng sẽ nhận được lãi suất từ 2,5%/năm đến 5%/năm. So với tháng trước, lãi suất các kỳ hạn gửi đều tăng, từ 0,2 điểm % đến 0,5 điểm %. Ngoài ra, GPBank còn đưa ra mức lãi suất ưu đãi riêng cho khách hàng gửi tiền tiết kiệm từ 500 triệu đồng trở lên.
Ngân hàng TMCP Kiên Long (Kienlongbank) đã điều chỉnh tăng biểu lãi suất tiết kiệm dành cho khách hàng cá nhân từ kỳ hạn 6 tháng trở lên, với mức dao động từ 2,8%/năm đến 5,4%/năm. Lãi suất cao nhất áp dụng cho kỳ hạn 60 tháng là 5,4%/năm. Ngoài ra, Kienlongbank còn cung cấp các phương thức lĩnh lãi khác nhau với mức lãi suất tương ứng. Ngân hàng này cũng điều chỉnh tăng lãi suất tiền gửi trực tuyến dành cho khách hàng cá nhân từ 0,2 đến 0,5 điểm %, với mức dao động từ 3% đến 5,5%/năm tại kỳ hạn 1 - 36 tháng.
Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) hiện đang triển khai lãi suất huy động dành cho hình thức tiết kiệm truyền thống trong phạm vi từ 2,1%/năm đến 4,4%/năm, kỳ hạn 1 - 36 tháng, lãi cuối kỳ. Lãi suất tiết kiệm online tại ACB cũng ghi nhận tăng tại một số kỳ hạn, dao động từ 2,5 - 4,7%/năm tùy theo hạn mức tiền gửi.
Vào tháng mới, 4 ngân hàng lớn có vốn nhà nước gồm Agribank, Vietcombank, VietinBank và BIDV tiếp tục giữ nguyên phạm vi lãi suất tiền gửi từ 1,6%/năm đến 4,7%/năm, lãi nhập cuối kỳ. Cụ thể, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1 -2 tháng tại Agribank và Vietcombank là 1,6%/năm; tại VietinBank và BIDV là 1,7%/năm. Kỳ hạn 3 tháng, lãi suất tại Agribank và Vietcombank là 1,9%/năm; tại Vietcombank và BIDV là 2%/năm. Kỳ hạn 6 -9 tháng, lãi suất tại Vietcombank là 2,9%/năm; tại VietinBank, BIDV và Agribank là 3%/năm. Kỳ hạn từ 24 tháng trở lên, lãi suất tại Agribank, Vietcombank và BIDV là 4,7%/năm, VietinBank là 4,8%/năm.
Báo cáo thị trường bất động sản của Bộ Xây dựng cho thấy lượng tồn kho các dự án trong quý I/2024 là 23.029 sản phẩm, trong đó đất nền chiếm 10.855 nền, nhà ở riêng lẻ 8.468 căn và chung cư 3.706 căn. Lượng đất nền tồn kho tăng 2.500 nền so với quý IV/2023 do sốt đất thời gian qua và hiện tại đang có chiều hướng giảm giá. Dù vậy, nhiều nhà đầu tư vẫn tích cực rót tiền vào đất nền vì tiềm năng dài hạn. Tuy nhiên, các chuyên gia khuyến cáo nhà đầu tư cân nhắc kỹ lưỡng để tránh rơi vào bẫy giảm giá, tập trung vào những vùng có quãng giá còn tăng dài và đảm bảo pháp lý an toàn.
**Lãi suất ngân hàng VietinBank áp dụng cho khách hàng cá nhân:** - Kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 3 tháng: 1,7%/năm - Kỳ hạn từ 3 tháng đến dưới 6 tháng: 2%/năm - Kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng: 3%/năm - Kỳ hạn từ 12 tháng đến dưới 24 tháng: 4,7%/năm - Kỳ hạn từ 24 tháng trở lên: 4,8%/năm Tài khoản dưới 1 tháng: 0,2%/năm Tài khoản không kỳ hạn: 0,1%/năm **Lãi suất ngân hàng VietinBank áp dụng cho khách hàng doanh nghiệp:** - Kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 3 tháng: 1,6%/năm - Kỳ hạn từ 3 tháng đến dưới 6 tháng: 1,9%/năm - Kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng: 2,9%/năm - Kỳ hạn từ 12 tháng trở lên: 4,2%/năm Tài khoản không kỳ hạn hoặc dưới 1 tháng: 0,2%/năm
VietinBank triển khai khung lãi suất mới cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp, áp dụng từ 1/4. Lãi suất tiết kiệm cho khách hàng cá nhân dao động từ 1,7% đến 4,8%/năm, trong khi lãi suất cho khách hàng doanh nghiệp từ 1,6% đến 4,2%/năm. Lãi suất không kỳ hạn và kỳ hạn dưới 1 tháng thấp hơn đáng kể.